Tổng hợp các loại thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến trong thói quen sinh hoạt của người dân ngày nay. Tuy nhiên, để giúp bạn hiểu hơn và tổng hợp các loại thẻ ngân hàng hiện có một cách dễ dàng, UniTrain gửi đến bạn bài viết sau:

Thẻ ghi nợ (debit card)

Đây là loại thẻ thanh toán, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền có trong tài khoản của chủ thẻ mở tại 1 ngân hàng. Tài khoản có bao nhiêu, chỉ xài được tối đa bấy nhiêu. Trong đó, thẻ ATM là hình thức căn bản nhất của thẻ ghi nợ, chỉ dùng để rút tiền mặt từ máy ATM, không thể thực hiện thanh toán giao dịch (hay còn gọi là cà thẻ/quẹt thẻ)
Ưu điểm: Bạn không cần phải mang quá nhiều tiền mặt trong người, vì bạn có thể rút tiền tại máy ATM từ tài khoản của bạn trong ngân hàng mà không cần tới chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng để rút tiền mặt. Bạn có thể rút tiền bất cứ khi nào bạn cần mà không lo thứ 7, chủ nhật, ngày lễ ngân hàng nghỉ làm.
Chức năng khác: Thẻ ghi nợ có thể giúp bạn kiểm tra số dư tài khoản, in sao kê, chuyển khoản, …
 

Thẻ tín dụng (credit card)

Đây là loại thẻ thanh toán, cho phép chủ thẻ mượn trước ngân hàng một khoản tiền và sẽ trả lại sau vào ngày thanh toán. Mặc dù không có tiền trong tài khoản nhưng vẫn thực hiện được các giao dịch mua bán hàng hóa trong một hạn mức tín dụng nhất định mà ngân hàng cấp cho từng cá nhân dựa vào độ tín nhiệm của từng cá nhân. Thông thường, ngân hàng sẽ đánh giá và cấp hạn mức dựa vào Bảng kê lương của cá nhân và lịch sử tín dụng của họ. Thẻ Master, Visa, American Express, JCB … là các loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng.
Hiện nay, tại Việt Nam, thẻ Visa và thẻ Master được sử dụng nhiều nhất. JCB vừa vào thị trường Việt Nam và nhắm đến đối tượng là giới trẻ nên cũng có nhiều ưu đãi.
Ưu điểm: Bạn có thể tối ưu hóa dòng tiền của mình để chi tiêu và đầu tư vì có thể mượn tiền của ngân hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn tạo sự tiện lợi cho việc thanh toán online và giảm rủi ro mất mát tiền mặt khi đi công tác ở nhiều nơi trên thế giới.
Có 2 loại thẻ là loại chỉ sử dụng trong nội địa (trong nước Việt Nam) và loại thẻ có thêm tính năng sử dụng ở các quốc gia khác Việt Nam, hay còn gọi là thẻ tín dụng quốc tế.
 

Thẻ định danh

Đây là loại thẻ dành cho khách hàng có làm thủ tục đăng ký đầy đủ theo quy định của ngân hàng, mức tiền được nạp cao hơn so với thẻ vô danh.

Thẻ vô danh (thẻ ảo)

Thẻ này dành cho khách hàng không có đầy đủ thông tin xác thực theo quy định của ngân hàng, chỉ cung cấp một số thông tin căn bản. Do vậy, thẻ sẽ bị khống chế số lần nạp tiền và số tiền tối đa được nạp.
So sánh với các loại thẻ khác:
– Giống thẻ ghi nợ ở chỗ, trong thẻ có bao nhiêu tiền thì chỉ rút và thanh toán giao dịch trong số dư đó . Cũng tương đồng như việc điện thoại có thuê bao trả trước vậy. Tuy nhiên thẻ này không liên kết với tài khoản của ngân hàng, nên đây là một cách quản lý chi tiêu của bạn một cách hợp lý.
– Giống thẻ tín dụng ở chỗ, được hưởng nhiều ưu đãi và có tính bảo mật cao. Thẻ này cũng có thể dùng làm quà tặng để thanh toán, mua sắm trong một định mức nhất định. Thẻ trả trước (prepaid card) là một loại thẻ kết hợp giữa thẻ ghi nợ (debit card) và thẻ tín dụng (credit card), bạn nạp tiền hoặc chuyển khoản vào thẻ trả trước, rút tiền và thanh toán giao dịch bằng thẻ này bình thường. Thẻ cũng có dạng Master, Visa, Amex, … tức cũng có khả năng sử dụng quốc tế.
Thẻ trả trước cũng có 2 loại: thẻ định danh và thẻ vô danh (hay còn gọi là thẻ ảo)
 
Qua đó chúng ta cũng thấy được rằng thẻ tín dụng (Credit card) chính là hình thức dịch vụ cao cấp nhất của ngân hàng, điều bạn cần duy nhất đó chính là đảm bảo thu nhập, khả năng tài chính và lịch sử tín dụng của bản thân.
Vậy là bạn đã có khái niệm sơ bộ và căn bản đúng về tên gọi của các loại thẻ rồi, dĩ nhiên là các ngân hàng cũng phát hành nhiều nhiều những sản phẩm thẻ khác nữa với tên gọi khác nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Quan trọng hơn hết là khi bạn đã quyết định chọn cho mình loại hình thẻ nào thì cần phải tìm hiểu kĩ những điều kiện, điều khoản về việc tạo và trả phí ra sao, phù hợp với khả năng của bản thân.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

1 + 1 = ? (Nhập Haii để trả lời đúng)

Bài viết liên quan
Truy vấn lồng (Subquery) trong SQL – Bí kíp giúp xử lý và truy xuất dữ liệu với mức độ phức tạp cao

Truy vấn lồng (Subquery) là một trong những công cụ hiệu quả trong SQL, giúp xử lý và truy xuất dữ liệu với mức độ phức tạp cao hơn so với

Xem thêm
[HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG] Cuộc thi Doanh nhân tập sự – CLB Kỹ năng Doanh nhân (ACTION CLUB) – CSII Đại học Ngoại Thương TP. HCM (FTU2)

Ngày 21/06/2025 vừa rồi, với danh vị là Nhà tài trợ Học bổng – UniTrain hân hạnh tham dự chung kết cuộc thi Doanh nhân tập sự. Cuộc thi với quy

Xem thêm
Hàm TRIMRANGE() – Hàm xóa giá trị trống “đỉnh” hơn cả TRIM.

Như bạn đã biết hàm TRIM() trong Excel giúp loại bỏ các ký tự trống (khoảng trắng). Tương tự vậy hàm TRIMRANGE() được sử dụng để xóa các giá trị trống khỏi một phạm vi

Xem thêm
[HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG] Cuộc thi Financial Student Contest (FSC) mùa 13 – CLB Tài chính – Chứng khoán (SeSC) – Đại học Ngoại Thương CSII TP. HCM (FTU2)

Chiều tối ngày 13/06/2025, Chung kết cuộc thi Financial Student Contest (FSC) mùa 13 do CLB Tài chính – Chứng khoán (SeSC) thuộc Đại học Ngoại Thương CSII TP. HCM (FTU2)

Xem thêm