Trong quản lý tài chính doanh nghiệp, báo cáo kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và toàn diện về tình hình tài chính. Trình bày kết quả kiểm toán một cách rõ ràng và chi tiết giúp doanh nghiệp và các bên liên quan đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.

Nội dung của báo cáo kiểm toán

Về hình thức, báo cáo kiểm toán phải được lập thành văn bản.

Về nội dung, báo cáo kiểm toán phải đảm bảo các mục như sau:

Số hiệu và tiêu đề – Phải ghi rõ số hiệu phát hành của báo cáo kiểm toán với tiêu đề là “Báo cáo kiểm toán độc lập”.
Người nhận báo cáo – Phải ghi rõ ràng người chịu trách nhiệm nhận báo cáo.
Mở đầu báo cáo – Nêu rõ ràng tên của đơn vị có báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
– Nêu rõ ràng báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
– Nêu rõ ràng tiêu đề của từng báo cáo cấu thành nên bộ báo cáo tài chính;
– Tham chiếu phần tóm tắt của các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác;
– Nêu rõ ràng ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính;
– Nêu rõ ràng ngày lập và số trang của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán – Là chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của kiểm toán viên – Đưa ra ý kiến ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán
Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính Những loại ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính gồm có:
– Ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần: khi kiểm toán viên đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính được lập trên các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với khuôn khổ lập, trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, ý kiến kiểm toán phải sử dụng mẫu câu như sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,… phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng]”.
– Ý kiến kiểm toán dạng không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:

  • Dựa trên bằng chứng kiểm toán được thu thập, kiểm toán viên đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu;
  • Hoặc, kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu.
Chữ ký của kiểm toán viên – Báo cáo kiểm toán phải có đủ 2 chữ ký của cả 2 kiểm toán viên hành nghề, dưới mỗi chữ ký kiểm toán viên phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán.
Ngày lập báo cáo kiểm toán – Ngày lập báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính.
Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán – Báo cáo kiểm toán phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.

Web (8)

Lưu ý khi trình bày kết quả kiểm toán

Để đảm bảo tính hiệu quả của báo cáo kiểm toán, cần lưu ý:

  1. Đảm bảo tính chính xác và trung thực Tất cả các thông tin kiểm toán cần được kiểm tra và xác nhận để đảm bảo tính chính xác và trung thực.
  2. Trình bày khách quan và không thiên vị Kết quả kiểm toán cần được trình bày một cách khách quan và không thiên vị, dựa trên các bằng chứng cụ thể.
  3. Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu Tránh sử dụng các thuật ngữ kỹ thuật phức tạp mà không có giải thích rõ ràng, đảm bảo rằng báo cáo có thể hiểu được bởi tất cả các bên liên quan.

Kết luận

Báo cáo kiểm toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi và đánh giá hiệu quả tài chính. Trình bày kết quả kiểm toán một cách rõ ràng, chi tiết và khách quan giúp doanh nghiệp và các bên liên quan đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.

Xem Thêm

Khóa học ACCA AA/F8 – Kiểm toán (Audit & Assurance)