Kiểm toán độc lập

 
Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn giữa chủ thể kiểm toán và đơn vị kinh tế, được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Đơn vị kinh tế trả phí dịch vụ cho chủ thể kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán.
 
Chủ thể kiểm toán là tổ chức kiểm toán/kiểm toán viên. Đơn vị kinh tế là doanh nghiệp được kiểm toán.
 
Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán. Tại Việt Nam, kiểm toán viên độc lập cần có chứng chỉ VACPA.
 
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển, vì thế hoạt động kiểm toán nói chung thường được coi là hoạt động kiểm toán độc lập.
 

Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là hoạt động giám sát, bảo trì, nâng cấp hệ thống kiểm soát nội bộ trong vai trò đảm bảo hiệu quả kinh doanh và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết do các kiểm toán viên nội bộ của doanh nghiệp tiến hành theo yêu cầu của Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị.
 
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610 thì kiểm toán nội bộ “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
 
Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhận và đánh giá. Nội dung kiểm toán có thể một số hoặc các nội dung như kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
 
Trên thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi và tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nội bộ có mối quan hệ như thế nào?

 
Hội đồng quản trị/Ban kiểm soát có trách nhiệm đảm bảo phối hợp có hiệu quả giữa kiểm toán nội bộ với kiểm toán độc lập.
 
Kiểm toán độc lập có thể sử dụng kết quả công việc của kiểm toán nội bộ trong việc tìm hiểu môi trường kiểm soát để đánh giá rủi ro dẫn đến sai sót trong báo cáo cũng như xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán độc lập của mình.
 
Ngược lại, các doanh nghiệp có thể có được đảm bảo về một số hoạt động nhất định thuộc phạm vi của kiểm toán nội bộ từ kết quả của kiểm toán độc lập.
 
Phương thức trao đổi và phối hợp giữa hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù thực hiện theo phương thức nào thì việc duy trì trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp cũng cần hướng tới một mối quan hệ hợp tác có hiệu quả, cụ thể như đảm bảo tối ưu hóa phạm vi kiểm toán và giảm thiểu sự trùng lặp công việc kiểm toán dẫn đến lãng phí nguồn lực.
Xem thêm

Leave us a Reply