Làm vic vi cơ s d liu có v khó khăn đối vi mt người không rành v k thut. Bạn có thể b tn công và quay cuồng bi các thut ng mi. Trong bài viết này, chúng ta s khám phá mt s thut ng cơs d liu SQL cơ bn mà bn cn biết để thành công.

Để bắt đầu mọi thứ, hãy hình dung một tòa nhà văn phòng lớn đầy ắp hoạt động. Giả sử nó thuộc sở hữu của một công ty hư cấu có tên là SQL Inc. Tòa nhà của công ty này có kiến trúc tiêu chuẩn với cửa ra vào, cửa sổ, thang máy, v.v. Tòa nhà, với toàn bộ thời gian tồn tại của công ty, sẽ là sự tương tự của chúng ta đối với cơ sở dữ liệu để đơn giản hóa việc giải thích thuật ngữ SQL.

Kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu

Hệ thống Quản lý Dữ liệu

Hãy bắt đầu với thuật ngữ SQL cơ bản. SQL Inc. có nhiều tòa nhà (cơ sở dữ liệu) cùng loại nằm rải rác trên toàn cầu. Và khi bạn nhìn thấy một trong những tòa nhà này, bạn sẽ biết nó được quản lý bởi SQL Inc. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS). Như tên cho thấy, các hệ thống này quản lý cơ sở dữ liệu và từ các công ty lớn trên thị trường như Oracle, Microsoft SQL Server và IBM DB2, MySQL, PostgreSQL, v.v. Các DBMS lớn nhất hầu hết được sử dụng bởi các tập đoàn lớn cần sự hỗ trợ và các tính năng mà các công cụ cấp doanh nghiệp cung cấp. Những hệ thống khác được sử dụng trong các công ty nhỏ hơn và các dự án mã nguồn mở.

Giao dịch cơ sở dữ liệu

Nói một cách đơn giản, công việc của cơ sở dữ liệu là tạo, đọc, cập nhật và xóa dữ liệu. Trong tòa nhàSQL Inc., điều này tương tự như việc quản lý các giấy tờ của công ty: điền, đọc, sửa và loại bỏ. Chỉ cómột phiên bản dữ liệu có liên quan và trung thực trong cơ sở dữ liệu (ví dụ: chỉ có một phiên bản của tuyên ngôn nhân viên được sao chép nhiều lần trong SQL Tòa nhà Inc.). Cơ sở dữ liệu đảm bảo rằng chỉcó một phiên bản dữ liệu có liên quan thông qua các giao dịch. Khi mất điện trong tòa nhà, tất cả công việc được lưu lại dưới dạng giấy. Khi mất điện trong cơ sở dữ liệu đang hoạt động, mô hình giao dịch của cơ sở dữ liệu đảm bảo rằng khi được cấp nguồn, cơ sở dữ liệu có thể quay trở lại trạng thái ổn định trước đó.

Tệp cơ sở dữ liệu

Vào cuối một ngày làm việc bận rộn, mọi người đều về nhà và tòa nhà của trống rỗng. Nhưng công việc thực tế mà nhân viên tạo ra trong ngày không bị mất đi mà lưu trữ ở những nơi khác nhau trong toàn bộtòa nhà. Điều này cũng đúng với cơ sở dữ liệu. Nếu chúng ta sử dụng cơ sở dữ liệu của mình ở chế độngoại tuyến, một thuật ngữ sử dụng cho việc tắt nguồn thường xuyên của hệ thống, thì dữ liệu vẫn được bảo mật trong các tệp cơ sở dữ liệu.

Phiên bản cơ sở dữ liệu

Nhân viên bận đi làm trong ngày, thay đổi và tạo giấy tờ. Quy trình làm việc của họ trôi chảy và năng động; nhiều nhân viên hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau trong suốt cả ngày. Quy trình làm việc này chỉ”tồn tại” trong giờ làm việc và đó là quy trình duy nhất có thể thay đổi các tài liệu được lưu trữ trong tòa nhà. Tương tự, tập hợp các quy trình quản lý các tệp trong cơ sở dữ liệu, và do đó, chính cơ sở dữ liệu đó, tạo thành một thể hiện cơ sở dữ liệu. Theo thuật ngữ kỹ thuật hơn, một cá thể cơ sở dữ liệu là một tập hợp các quy trình và cấu trúc bộ nhớ tạm thời cho phép hệ thống cơ sở dữ liệu hoạt động.

Máy chủ cơ sở dữ liệu và Máy khách

Tòa nhà One SQL Inc. hợp nhất các tệp và gửi cho người bên ngoài tổ chức tòa nhà xem. Các công ty vàcác tổ chức khác nhận được các tệp giấy từ tòa nhà của. Bằng cách này, tòa nhà sẽ tương tác với thế giới kinh doanh bên ngoài. Tương tự, một cơ sở dữ liệu có một máy chủ giao tiếp với máy khách bên ngoài. Thường có một máy chủ cơ sở dữ liệu (một tòa nhà SQL Inc.), tại một số vị trí và nhiều máy khách cơ sởdữ liệu, bên ngoài, tương tác với cơ sở dữ liệu theo một số cách. Máy khách thao tác dữ liệu trong cơ sởdữ liệu bằng cách giao tiếp với máy chủ. Bạn phải nhớ rằng SQL Inc. có nhiều tòa nhà trên khắp thế giới, và tương tự, một nhà cung cấp cơ sở dữ liệu cũng có nhiều cơ sở dữ liệu (với máy chủ và máy khách).

Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc, Ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu

Hãy chuyển sang phần cốt lõi của thuật ngữ SQL. Giao tiếp công ty cần phải trực tiếp và rõ ràng. Bộphận doanh nghiệp giao tiếp với thế giới bên ngoài bằng ngôn ngữ kinh doanh. Ngôn ngữ mà chúng ta sửdụng để giao tiếp với cơ sở dữ liệu được gọi là SQL, viết tắt của Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Ngôn ngữ này đơn giản hơn nhiều so với tiếng Anh. Cơ sở dữ liệu biết chính xác những gì nó cần làm với dữliệu khi nhận được lệnh trong SQL, giống như bộ phận của chúng ta biết nó cần làm gì khi nhận được lệnh từ bộ phận quản lý trung tâm.

Từ khóa

Ngôn ngữ kinh doanh của một tổ chức tuân theo các quy tắc hoặc tiêu chuẩn chung nhất định. Tương tựnhư vậy, SQL có một tập hợp các từ dành riêng. Những từ này phải được sử dụng theo một cách nhất định; chúng không thể được sử dụng để đặt tên cho các đối tượng trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ về các từkhóa SQL là CREATE, INSERT, GRANT, UPDATE, DELETE, SELECT, v.v.

Ngôn ngữ Định nghĩa Dữ liệu và Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu

Khi bộ phận trung tâm cần triển khai một loại tệp mới làm mẫu, bộ phận này sẽ gửi mẫu này đến tất cảcác bộ phận của công ty. Tương tự, khi chúng ta cần xác định cấu trúc của các đối tượng cơ sở dữ liệu mới (chẳng hạn như một bảng mới), chúng ta đưa ra một câu lệnh DDL (ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu). Để điền vào các mẫu với dữ liệu thực tế của công ty, bộ phận trung tâm sẽ gửi một nhóm đơn đặt hàng mới. Quá trình thay đổi dữ liệu được điền trong bảng tính này là một tập con của SQL được gọi là DML (ngôn ngữ thao tác dữ liệu).

Hãy xem một ví dụ. Với câu lệnh DDL

CREATE TABLE sales (

id NUMBER,

amount NUMBER,

sales_date DATE

);

Điền vào bảng một số doanh số bán hàng bằng DML:

INSERT INTO TABLE sales (id, amount, sales_date) VALUES (1,100,’2018-01-10);

INSERT INTO TABLE sales (id, amount, sales_date) VALUES (2,500,’2018-02-10);

INSERT INTO TABLE sales (id, amount, sales_date) VALUES (3,250,’2018-03-10);

Để truy xuất dữ liệu này từ bảng, ta đưa ra một truy vấn SELECT (một phần của DML):

SELECT id, amount, sales_date;

Các câu lệnh và truy vấn

Một truy vấn yêu cầu cơ sở dữ liệu trả về dữ liệu ở một số dạng. Việc truy vấn dữ liệu này thường làcông việc quan trọng nhất mà cơ sở dữ liệu thực hiện đối với người dùng. Mặt khác, một câu lệnh là một chỉ dẫn chung cho cơ sở dữ liệu. Điều này bao gồm việc tạo và xóa bảng, chèn và xóa dữ liệu, v.v … Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng tất cả các truy vấn đều là câu lệnh và không phải tất cả các câu lệnh đều là truy vấn.

Chức năng và Thủ tục

Giả sử ban quản lý của SQL Inc. giao một số nhiệm vụ lặp đi lặp lại cho nhân viên của tòa nhà của chúng tôi để hoàn thành. Ví dụ:

1. Lấy báo cáo
2. Nộp nó cho một tòa nhà khác; và
3. Cho tôi biết bạn đã mất bao lâu
Sẽ hiệu quả hơn nếu ban quản lý chỉ cần yêu cầu bộ phận thực hiện quy trình này bằng một lệnh duy nhất. Trong cơ sở dữ liệu, các quá trình có thể được lặp lại nhiều lần nếu cần được gọi là các hàm hoặc thủ tục. Các hàm luôn trả về một số kết quả thực hiện của chúng.

Cho dù bạn mới bắt đầu hay đã có một số kiến thức nhập môn, thì một cách tuyệt vời để học SQL là thông qua KHÓA HỌC CƠ BẢN về SQL. ĐĂNG KÝ NGAY

Xem thêm

SQL là gì? Những gì cần biết về SQL

Các câu lệnh thường dùng trong ngôn ngữ SQL

Khoá học Ứng dụng SQL trong xử lý dữ liệu

Tags