Còn khá nhiều ngày nữa mới đến năm 2018, tuy nhiên những quy định có lộ trình áp dụng từ 2018 cần được cập nhật và chuẩn bị ngay từ hôm nay. Cùng UniTrain điểm qua các quy định mới trong liên quan đến Kế toán như sau:

  1. Bảo hiểm TNLĐ – tính đóng cho cả HĐLĐ dưới 3 tháng:

Phí bảo hiểm tai nạn lao động là khoản phí dành riêng cho doanh nghiệp, người lao động được miễn đóng. Mức đóng là 1% quỹ tiền lương đóng BHXH, từ 1/6/2017 được giảm còn 0,5%. Đối tượng đóng là người lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Tuy nhiên, từ 2018 đối tượng này mở rộng cho cả những HĐLĐ từ 1 tháng trở lên.

(Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017).

  1. BHXH – Tính đóng cho cả khoản bổ sung khác:

Sau khi “Phụ cấp lương” đã phải tính đóng BHXH từ năm 2016, các “Khoản bổ sung khác” tiếp tục đưa vào tính đóng BHXH từ năm 2018 theo đúng lộ trình đã vạch ra từ trước tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP theo Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, tiền lương của một hợp đồng lao động sẽ bao gồm:

  • Mức lương.
  • Phụ cấp lương.
  • Các khoản bổ sung khác.

Theo giải thích tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH thì các khoản bổ sung khác được hiểu là:

  1. Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
  2. Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Tuy nhiên, các khoản sau đây nếu được ghi ở mục riêng của hợp đồng lao động thì không bắt buộc phải đóng BHXH:

  • Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca.
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động.
  • Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

(Khoản 2 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015).

  1. Lao động nước ngoài – phải đóng BHXH và BH TNLĐ-BNN:

Kể từ 1/1/2018, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cũng sẽ phải đóng BHXH và BH TNLĐ-BNN tương tự như lao động Việt Nam.

Đối tượng phải đóng bảo hiểm bao gồm cả những người làm việc tại Việt Nam theo giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng bắt buộc phải tham gia BHXH.

Riêng người nước ngoài ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên còn phải đóng thêm BHYT.

(Công văn số 1734/BHXH-QLT ngày 16/8/2017).

  1. Xe ô tô – loại 8-9 chỗ ngồi sẽ phải dán nhãn năng lượng:

Xe ô tô loại từ 7 chỗ trở xuống đã thuộc diện phải dán nhãn năng lượng từ tháng 11/2011 theo Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg.

Về sau, Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg mở rộng việc dán nhãn năng lượng cho các loại xe dưới 10 chỗ ngồi, lộ trình áp dụng từ 2018.

(Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 9/3/2017).

  1. Xuất nhập khẩu – Thay mới Danh mục hàng hóa XNK:

Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban hành tại Thông tư số 103/2015/TT-BTC (áp dụng từ năm 2015) sẽ hết hiệu lực từ 1/1/2018, thay vào đó, bắt đầu áp dụng Danh mục mới ban hành tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC.

Về nguyên tắc, Danh mục hàng hóa XNK mới cũng bao gồm 02 phụ lục:

  1. Phụ lục I – Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.
  2. Phụ lục II – Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.

(Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017).

  1. Tăng mức lương tối thiểu vùng:

Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng (tăng 230.000 đồng so với quy định hiện hành là 3.750.000 đồng/tháng).

Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng (tăng 210.000 đồng so với quy định hiện hành là 3.320.000 đồng/tháng).

Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng (tăng 190.000 đồng so với quy định hiện hành là 2.900.000 đồng/tháng).

Vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng (tăng 180.000 đồng so với quy định hiện hành là 2.580.000 đồng/tháng).

Quy định hiện hành tại Nghị định 153/2016/NĐ-CP.

  1. Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ có thể bị phạt tù đối với cá nhân, phạt tiền đối với pháp nhân:

Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ mà gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ từ 06 tháng trở lên, đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Trốn đóng bảo hiểm từ 50 đến 300 triệu đồng;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 NLĐ;
  • Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đến 01 tỷ đồng;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
  • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên;
  • Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
  • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 01 đến 03 tỷ đồng.

  1. Vi phạm quy định về sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi có thể bị phạt đến 12 năm tù:

Người nào sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  1. Kéo dài thời gian tính mức lương hưu hằng tháng:
  • Đối với nam:

Mức lương hưu hằng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 16 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2018), 17 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2019), 18 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2020), 19 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2021), 20 năm (nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi) + 2% cho mỗi năm.

  • Đối với nữ:

Mức lương hưu hằng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm (nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi) + 2% cho mỗi năm.

Mức tối đa = 75%.

  1. Sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc có thể bị phạt đến 03 năm tù:

Cụ thể, sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Nếu sa thải trái pháp luật, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau, có thể bị phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
  • Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
  • Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
  • Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.

Xem thêm

Khóa học Ứng dụng VBA trong Excel

Khóa học Ứng dụng Dashboard trong Excel

Khóa học Thực hành Excel trong kiểm toán

Leave us a Reply