SQL – ngôn ngữ lập trình được cho là  khá khó để bắt đầu khi chưa có nền tảng từ trước. Nhiều nhân viên văn phòng muốn trau dồi thêm kĩ năng SQL, nhưng lại gặp nhiều cản trở khi tiếp xúc cơ bản với SQL. Nhiều kiến thức chuyên môn, thuật ngữ chuyên ngành,…

Trong bài viết này, UniTrain sẽ giới thiệu cho bạn 5 khái niệm đơn giản khi mới bắt đầu học SQL cơ bản.

1. SQL là cơ sở dữ liệu quan hệ

Có nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu khác nhau như Relational, Hierarchical, Document, v.v. Trong đó SQL là Cơ sở dữ liệu quan hệ. RDBMS là viết tắt của Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. RDBMS là cơ sở cho SQL và cho tất cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại như MS SQL Server, IBM DB2, Oracle, MySQL và Microsoft Access. Nói một cách dễ hiểu, RDMS là một cơ sở dữ liệu nơi dữ liệu được lưu trữ dưới dạng bảng viz. Trong hàng và cột. Vì vậy, bảng về cơ bản là một tập hợp các mục nhập dữ liệu có liên quan và nó bao gồm nhiều cột và hàng.

2. Keys 

Key là một hoặc kết hợp nhiều trường trong một bảng, nó được sử dụng để tìm nạp hoặc truy xuất các bản ghi / hàng dữ liệu từ bảng dữ liệu theo điều kiện/yêu cầu. Các Key cũng được sử dụng để tạo mối quan hệ giữa các bảng hoặc dạng xem cơ sở dữ liệu khác nhau. Một số Key SQL là,

– Primary Key – là một trường trong bảng xác định duy nhất mỗi hàng/bản ghi trong bảng cơ sở dữ liệu. Primary Key phải chứa các giá trị duy nhất. Một bảng chỉ có thể có một Primary Key, có thể bao gồm một hoặc nhiều trường. Khi nhiều trường được sử dụng làm Primary Key, chúng được gọi là khóa tổng hợp.

– Foreign Key – là Key dùng để liên kết hai bảng với nhau. Điều này đôi khi còn được gọi là Referencing Key. Mối quan hệ giữa 2 bảng khớp với Primary Key ở một trong các bảng với Foreign Key ở bảng thứ hai.

– Unique Key – là một tập hợp một hoặc nhiều trường/cột của bảng xác định duy nhất một bản ghi trong bảng cơ sở dữ liệu. Bạn có thể nói rằng nó giống một Primary Key nhưng nó chỉ có thể chấp nhận một giá trị null và nó không thể có các giá trị trùng lặp.

3. Views

Views là bảng ảo không lưu trữ bất kỳ dữ liệu nào của riêng chúng nhưng hiển thị dữ liệu được lưu trữ trong các bảng khác. Nói cách khác, Views giống như Truy vấn SQL. Một dạng Views có thể chứa tất cả hoặc một vài hàng từ một bảng. Dạng Views SQL có thể hiển thị dữ liệu từ một bảng hoặc nhiều bảng. Chế độ Views cải thiện tính bảo mật của cơ sở dữ liệu bằng cách chỉ hiển thị dữ liệu dự kiến ​​cho người dùng được ủy quyền. Chúng ẩn dữ liệu nhạy cảm và Hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu theo cách mà người dùng có thể nhìn thấy và (đôi khi) sửa đổi chính xác những gì họ cần và không cần nữa.

4. SQL Joins

SQL Joins được sử dụng để kết hợp các bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. JOIN là một phương tiện để kết hợp các trường từ hai bảng bằng cách sử dụng các giá trị chung cho mỗi bảng. Nó giúp lấy dữ liệu từ hai hoặc nhiều bảng cơ sở dữ liệu. Các bảng có liên quan lẫn nhau bằng cách sử dụng Primary Key và Foreign Key. Có nhiều loại Joins khác nhau như Cross Joins, Inner Joins, Outer Joins, Left/Right Joins,…

5. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu (Normalization of Database)

Chuẩn hóa là một kỹ thuật thiết kế cơ sở dữ liệu để tổ chức các bảng theo cách giảm bớt sự dư thừa và phụ thuộc của dữ liệu. Chuẩn hóa chia các bảng lớn hơn thành các bảng nhỏ hơn và liên kết chúng bằng cách sử dụng các mối quan hệ. Mục đích của Chuẩn hóa là loại bỏ dữ liệu thừa (vô ích) và đảm bảo dữ liệu được lưu trữ một cách hợp lý. Có nhiều quy tắc chuẩn hóa khác nhau như 1NF, 2NF, 3NF và BCNF…

Xem thêm

Lộ trình 4 bước học SQL cho người mới

3 lý do tại sao ai cũng có thể học SQL

Khóa học: Ứng dụng SQL trong xử lý dữ liệu