“Salary”, “Wage” và “Income” là ba danh từ đều có nghĩa nói về nguồn thu nhập nhưng chúng lại có sự khác nhau nhất định. Nếu bạn sử dụng từ ngữ không thích hợp sẽ dẫn đến sự lung túng khi giao tiếp với người nghe.

Hãy cùng UniTraintechnicalterm phân biệt ba từ này nhé!

1. SALARY- TIỀN LƯƠNG

Là số tiền lương cố định được trả hàng tháng hay hằng năm và không thay đổi dựa vào số giờ làm việc đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động.

VD: The company is offering a high salary of £300,000 per year.
(Công ty đưa ra mức lương cao khoảng 300.000 bảng một năm)

2. WAGE – TIỀN CÔNG

Là số tiền được trả hàng tuần hoặc theo từng ngày dựa vào số tiền làm theo giờ, ngày hoặc tuần được thỏa thuận dịch vụ, thường là những công việc part-time.

VD: A clerks daily wage is 100,000 VND an hour.
(Tiền công hằng ngày của một thư ký là 100 ngàn đồng một giờ)

3. INCOME – THU NHẬP

Là để chỉ tất cả các khoản tiền bạn kiếm được sau một khoảng thời gian, ví dụ như năm 2017 bạn làm việc cho một công ty, ngoài ra, bạn còn kiếm được tiền lời từ những tkhoản đầu tư (investment income) thì tổng thu nhập bạn có được trong năm qua chính là tổng thu nhập tài chính (income).

VD: Tax is payable on all income over 10 million VND.
(Các thu nhập trên 10 triệu đều phải đóng thuế thu nhập)

Xem thêm

Khóa học ACCA F2
Khóa học ACCA F3
Khóa học thực hành Excel trong Kiểm toán

Leave us a Reply